Cập nhật giá xăng, dầu mới nhất hôm nay
Giá xăng, dầu hôm nay – Trước 7h thứ Ba (ngày 19/03, theo giờ Việt Nam), giá dầu thế giới tăng mạnh, dầu Brent tiến sát 87 USD/thùng.
Trước đó, kết thúc phiên giao dịch đầu tiên của tuần, giá dầu tăng khoảng 2%, lên mức cao nhất kể từ tháng 11/2023.
Tuần trước (từ 11-16/03), giá dầu đã bật tăng, ở mức 4% với dầu Brent, và 3.9% với dầu WTI của Mỹ. Đây là lần đầu tiên sau một thời gian dài, cả dầu Brent và WTI cùng kết thúc tuần ở mức trên 80 USD/thùng, tuần tăng giá cao nhất kể từ tháng 11/2023.
Ở tuần trước nữa, cả 2 loại dầu chuẩn đều ghi nhận mức giảm tuần 1.8% với dầu Brent và 2.5% với dầu WTI.
Bảng giá dầu thô thế giới mới nhất, tháng 03/2024
Đơn vị tính: USD/thùng
Sản phẩm | Ngày/tháng | Giá | Chênh lệch | Ngày/tháng | Giá | Chênh lệch |
Dầu WTI | 19/03 | 82.13 | 1.52 | 09/03 | 77.40 | -1.29 |
Dầu Brent | 86.38 | 1.47 | 81.64 | -1.29 | ||
Dầu WTI | 18/03 | 80.61 | 0.04 | 08/03 | 78.69 | 0.14 |
Dầu Brent | 84.91 | 0.02 | 82.93 | 0.28 | ||
Dầu WTI | 16/03 | 80.57 | 0.14 | 07/03 | 78.55 | 0.85 |
Dầu Brent | 84.89 | 0.18 | 82.65 | 0.85 | ||
Dầu WTI | 15/03 | 80.43 | 1.15 | 06/03 | 77.70 | -1.01 |
Dầu Brent | 84.71 | 1.14 | 81.80 | -0.95 | ||
Dầu WTI | 14/03 | 79.28 | 1.58 | 05/03 | 78.71 | 1.28 |
Dầu Brent | 83.57 | 1.45 | 82.75 | -0.61 | ||
Dầu WTI | 13/03 | 77.70 | -0.12 | 04/03 | 79.43 | 0.09 |
Dầu Brent | 82.12 | -0.08 | 83.36 | 0.16 | ||
Dầu WTI | 12/03 | 77.82 | 0.52 | 02/03 | 79.34 | 1.51 |
Dầu Brent | 82.20 | 0.70 | 83.20 | 1.32 | ||
Dầu WTI | 11/03 | 77.30 | -0.10 | 01/03 | 77.83 | -0.04 |
Dầu Brent | 81.50 | -0.14 | 81.88 | 0.05 |
Tháng 2 tiếp tục là tháng tăng giá của dầu. Với mức tăng khiêm tốn (hơn 2 USD và gần 1.5 USD), dầu WTI và dầu Brent lần lượt chốt tháng dưới các mức 78 USD và 82 USD/thùng.
Trong tháng 01/2024, dầu trải qua một tháng tăng giá. Dầu WTI tăng hơn 6 USD, giá mở phiên đầu tháng là trên 71 USD và chốt tháng ở mức gần 78 USD/thùng. Trong khi đó, giá dầu Brent tăng nhẹ hơn, đầu tháng giao dịch sát mức 77 USD, chốt tháng trên 82 USD/thùng.
Năm 2023 kết thúc với mức giảm giá của dầu Brent và dầu WTI lần lượt là 10.3% và 10.7%, đảo ngược so với mức tăng của năm 2022 với dầu Brent 10% và dầu WTI 7%.
Với mức giao dịch lần lượt 77.04 USD/thùng và 71.65 USD/thùng, giá dầu Brent và WTI đã kết thúc năm ở mức thấp nhất kể từ 2020, đều xa mốc 80 USD/thùng.
Những diễn biến ảnh hưởng đến giá dầu thế giới
Các nhà phân tích cho biết, giá dầu tăng khi Iraq và Ả Rập Xê út giảm xuất cảng dầu thô trong bối cảnh nhu cầu và tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc và Mỹ có dấu hiệu mạnh mẽ hơn.
Theo Reuters, Iraq, nhà sản xuất lớn thứ hai của OPEC sẽ giảm xuất cảng dầu thô xuống 3.3 triệu thùng/ngày trong những tháng tới. Trong khi đó, lượng xuất cảng dầu thô của nhà sản xuất lớn nhất OPEC là Ả Rập Xê út, đã giảm tháng thứ 2 liên tiếp, xuống còn gần 6.3 triệu thùng/ngày trong tháng 1.
Từ phía Nga, các cơ sở hạ tầng năng lượng đã giảm khoảng 7% công suất lọc dầu trong quý đầu tiên do các cuộc tấn công bằng máy bay không người lái.
Tại Hoa Kỳ, sản lượng dầu từ các khu sản xuất đá phiến sẽ tăng trong tháng 4, lên mức cao nhất trong 4 tháng. Từ Ấn Độ, nhà máy lọc dầu Whiting công suất 435,000 thùng/ngày đã hoạt động bình thường.
Với Trung Quốc, sản lượng dầu thô trong tháng 1 và tháng 2 của nhà nhập dầu lớn nhất thế giới này đã tăng 3% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế tại Mỹ cao hơn dự kiến và lạm phát gia tăng trong năm nay khiến các nhà đầu tư giảm kỳ vọng về đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên của Fed sang tháng 6. Với kỳ họp chính sách kết thúc vào ngày mai 20/03, nhiều người kỳ vọng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất.
Trước đó, giá dầu được hỗ trợ bởi nhiều yếu tố, bao gồm: tồn kho của Mỹ giảm, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (IEA) nâng dự báo nhu cầu toàn cầu, các cuộc tấn công vào các cơ sở năng lượng của Nga và việc OPEC+ kéo dài cắt giảm sản lượng.
Trong tuần này, nhiều ngân hàng lớn trên thế giới sẽ công bố quyết định chính sách tiền tệ mới, trong đó, tâm điểm của thị trường là diễn biến cuộc họp của Ngân hàng Trung ương Mỹ về chính sách tiền tệ. Ngoài ra, các dữ liệu như lạm phát ở Vương quốc Anh, PMI sản xuất của Đức, PMI ở châu Âu cũng sẽ tác động đến giá dầu.
Giá xăng, dầu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, kỳ điều hành giá sẽ diễn ra vào thứ 5 hàng tuần. Do đó, giá bán lẻ xăng, dầu hôm nay áp dụng mức giá của kỳ điều chỉnh ngày 14/03.
Giá xăng, dầu trong kỳ điều chỉnh thứ 11 năm 2024
Tại kỳ điều hành chiều 14/03, giá xăng giảm nhẹ cao nhất hơn 20 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu lại tăng nhẹ cao nhất gần 100 đồng/lít, riêng dầu mazut tăng 299 đồng/kg.
Ở kỳ điều chỉnh này, cơ quan điều hành tiếp tục không trích lập, cũng không chi quỹ bình ổn với tất cả các loại xăng dầu, tiếp tục trích lập quỹ 300 đồng/kg với dầu mazut.
Bảng giá xăng dầu tháng 03/2024 của Petrolimex tại Việt Nam
Đơn vị tính: VNĐ/lít
Ngày điều hành | Sản phẩm | Vùng 1 | Chênh lệch | Vùng 2 | Chênh lệch |
14/03 | Xăng RON 95 | 23,540 | -10 | 24,010 | -10 |
Xăng E5 RON 92 | 22,490 | -20 | 22,930 | -30 | |
Dầu diezel (DO) | 20,540 | 70 | 20,950 | 80 | |
Dầu KO | 20,700 | 100 | 21,110 | 100 | |
07/03 | Xăng RON 95 | 23,550 | -370 | 24,020 | -370 |
Xăng E5 RON 92 | 22,510 | -240 | 22,960 | -240 | |
Dầu diezel (DO) | 20,470 | -300 | 20,870 | -310 | |
Dầu KO | 20,600 | -180 | 21,010 | -180 |
Tính từ đầu năm 2024 đến nay, đây là lần điều chỉnh giá thứ 11 của mặt hàng nhiên liệu tại Việt Nam, trong đó, giá xăng có 6 lần tăng và 5 lần giảm.
Trong 2 tháng đầu năm 2024, trải qua 9 lần điều chỉnh, giá xăng đã tăng cao nhất hơn 2,000 đồng/lít. Trong khi đó giá dầu tăng ít hơn (hơn 1,000 đồng/lít).
Bảng giá xăng dầu 2 tháng đầu năm 2024 của Petrolimex tại Việt Nam
Đơn vị tính: VNĐ/lít
Ngày điều hành | Sản phẩm | Vùng 1 | Chênh lệch | Vùng 2 | Chênh lệch |
29/02 | Xăng RON 95 | 23,920 | 330 | 24,390 | 330 |
Xăng E5 RON 92 | 22,750 | 280 | 23,200 | 290 | |
Dầu diezel (DO) | 20,770 | -140 | 21,180 | -140 | |
Dầu KO | 20,780 | -140 | 21,190 | -140 | |
22/02 | Xăng RON 95 | 23,590 | -320 | 24,060 | -320 |
Xăng E5 RON 92 | 22,470 | -360 | 22,910 | -370 | |
Dầu diezel (DO) | 20,910 | -450 | 21,320 | -460 | |
Dầu KO | 20,920 | -300 | 21,330 | -310 | |
15/02 | Xăng RON 95 | 23,910 | 650 | 24,380 | 660 |
Xăng E5 RON 92 | 22,830 | 710 | 23,280 | 720 | |
Dầu diezel (DO) | 21,360 | 660 | 21,780 | 670 | |
Dầu KO | 21,220 | 640 | 21,640 | 650 | |
08/02 | Xăng RON 95 | 23,260 | -900 | 23,720 | -920 |
Xăng E5 RON 92 | 22,120 | -790 | 22,560 | -800 | |
Dầu diezel (DO) | 20,700 | -290 | 21,110 | -290 | |
Dầu KO | 20,580 | -340 | 20,990 | -340 | |
01/02 | Xăng RON 95 | 24,160 | 760 | 24,640 | 780 |
Xăng E5 RON 92 | 22,910 | 740 | 23,360 | 750 | |
Dầu diezel (DO) | 20,990 | 620 | 21,400 | 630 | |
Dầu KO | 20,920 | 380 | 21,330 | 380 | |
25/01 | Xăng RON 95 | 23,400 | 920 | 23,860 | 940 |
Xăng E5 RON 92 | 22,170 | 760 | 22,610 | 780 | |
Dầu diezel (DO) | 20,370 | 180 | 20,770 | 180 | |
Dầu KO | 20,540 | 10 | 20,950 | 10 | |
18/01 | Xăng RON 95 | 22,480 | 550 | 22,920 | 560 |
Xăng E5 RON 92 | 21,410 | 370 | 21,830 | 370 | |
Dầu diezel (DO) | 20,190 | 490 | 20,590 | 500 | |
Dầu KO | 20,530 | 200 | 20,940 | 210 | |
11/01 | Xăng RON 95 | 21,930 | 20 | 22,360 | 20 |
Xăng E5 RON 92 | 21,040 | 40 | 21,460 | 40 | |
Dầu diezel (DO) | 19,700 | 340 | 20,090 | 350 | |
Dầu KO | 20,330 | 380 | 20,730 | 390 | |
04/01 | Xăng RON 95 | 21,910 | -230 | 22,340 | -240 |
Xăng E5 RON 92 | 21,000 | -180 | 21,420 | -180 | |
Dầu diezel (DO) | 19,360 | -420 | 19,740 | -430 | |
Dầu KO | 19,950 | -500 | 20,340 | -510 |
Trong năm 2023, giá xăng, dầu tại Việt Nam được điều chỉnh 38 lần, trong đó, giá xăng có 20 lần tăng, 12 lần giảm, 4 lần giữ nguyên và 2 lần trái chiều.
Trước đó, trong năm 2022, xăng dầu đã trải qua 34 lần điều chỉnh giá với 17 lần tăng, 16 lần giảm và một lần đi ngang.
Tại Việt Nam, hiện Bộ Tài chính quản lý về giá, Bộ Khoa học và công nghệ quản lý về chất lượng, Bộ Công an quản lý về phòng cháy chữa cháy; Bộ Tài nguyên Môi trường quản lý lĩnh vực bảo vệ môi trường. Riêng vấn đề kiểm soát buôn lậu thuộc Ban chỉ đạo quốc gia về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. |
Bảng giá dầu thô trực tuyến
Băng Băng tổng hợp